Khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông, việc tuân thủ các quy định pháp luật là cần thiết để đảm bảo trật tự giao thông và an toàn cho bản thân cũng như mọi người. Dừng đỗ xe không đúng quy định có thể bị xử phạt đối với tất cả các loại phương tiện, bao gồm ô tô. Vậy mức phạt đối với ô tô khi dừng không có tín hiệu là như thế nào? Bài viết dưới đây Đình Hoàng Volvo Car Đà Nẵng sẽ cùng bạn tìm hiểu chi tiết về vấn đề này.
Nội dung chính
1. Quy định pháp luật về dừng đỗ xe trên đường bộ
Dừng xe là trạng thái khi phương tiện đang tham gia giao thông nhưng tạm thời đứng yên trong một khoảng thời gian ngắn để cho người lên xuống, xếp dỡ hàng hóa hoặc thực hiện các công việc khác. Đỗ xe là trạng thái đứng yên của phương tiện không có giới hạn về thời gian.
Theo quy định tại Điều 18 và 19 của Bộ Luật Giao thông đường bộ năm 2008, các yêu cầu về dừng, đỗ xe được quy định cụ thể như sau:
- Phương tiện khi dừng, đỗ phải có tín hiệu cảnh báo để thông báo cho các phương tiện và người điều khiển khác.
- Nên dừng, đỗ xe ở nơi có lề đường rộng. Nếu lề đường hẹp hoặc không có vị trí quy định cho dừng, đỗ xe, phương tiện cần đỗ sát mép đường phía bên phải theo hướng đi của xe.
- Nếu địa điểm đã được quy hoạch hoặc xây dựng riêng cho việc dừng, đỗ xe, phương tiện cần tuân theo các vị trí này.
- Sau khi đỗ xe, người điều khiển chỉ được rời khỏi xe sau khi thực hiện đầy đủ các biện pháp an toàn. Cần có biển báo hiệu nguy hiểm nếu xe đỗ chiếm phần đường xe chạy.
- Không mở cửa xe hoặc để cửa xe mở khi không đảm bảo điều kiện an toàn.
- Khi dừng xe, không được tắt máy và rời khỏi vị trí lái mà không có đèn tín hiệu cảnh báo trước và sau xe.
- Nếu xe đỗ trên đường dốc, cần chèn bánh để đảm bảo an toàn.
2. Ô tô được phép dừng xe, đỗ xe tại vị trí như thế nào?
Người điều khiển ô tô cần lưu ý không dừng hoặc đỗ xe tại các vị trí sau đây:
- Bên trái đường một chiều.
- Phần đường dành cho người đi bộ hoặc người qua đường.
- Các đoạn đường cong, gấp khúc, hoặc đầu dốc cua, vì có thể che khuất tầm nhìn của các phương tiện khác.
- Trên cầu.
- Dưới gầm cầu vượt.
- Song song với xe khác đang dừng hoặc đỗ.
- Trong phạm vi 5 mét từ điểm giao nhau của các đường.
- Nơi dành riêng cho xe buýt hoặc xe khách dừng đón khách.
- Trước cổng các trụ sở cơ quan, tổ chức nhà nước trong phạm vi 5 mét.
- Trên phần đường hẹp chỉ đủ một làn xe.
- Trong phạm vi an toàn của đường sắt.
- Tại vị trí che khuất các biển báo hiệu giao thông đường bộ.
Người điều khiển ô tô khi dừng đỗ cần tuân thủ các quy định sau:
- Xe phải dừng sát bên phải lề đường hoặc hè phố theo chiều đi của phương tiện.
- Bánh xe gần nhất khi dừng đỗ không được cách lề đường hoặc hè phố quá 0,25 mét.
- Vị trí dừng đỗ không được gây cản trở hoặc nguy hiểm cho các phương tiện khác tham gia giao thông.
- Nếu đường phố quá hẹp, cần đảm bảo khoảng cách ít nhất 20 mét từ vị trí dừng đỗ đến vị trí xe dừng đỗ bên kia đường.
- Không được dừng xe trên đường sắt, đường xe điện, miệng cống thoát nước, miệng hầm đường dây điện thoại/điện cao thế, hoặc trụ lấy nước của xe chữa cháy.
- Không dừng đỗ xe giữa lòng đường hoặc hè phố trái quy định.
Theo các quy định trên, khi dừng xe trên đường bộ, người điều khiển cần phải có đèn tín hiệu để cảnh báo cho các phương tiện khác. Vi phạm quy định này có thể dẫn đến việc chịu mức phạt theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Mức phạt ô tô khi dừng không có tín hiệu cảnh báo chi tiết
Quy định về luật giao thông đường bộ tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP đã sửa đổi. Luật có bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP có nội dung về mức phạt ô tô khi dừng không có tín hiệu hành chính các hình thức phạt bổ sung như sau:
3.1 Mức phạt ô tô khi dừng không có tín hiệu – phạt hành chính
Người điều khiển xe ô tô, người được chở trên xe ô tô hay các loại xe tương tự nếu vi phạm quy tắc dừng xe không có tín hiệu sẽ bị xử phạt hành chính là 300.000 đồng đến 400.000 đồng. Như vậy, xe ô tô của bạn nếu bị cảnh sát giao thông lập biên bản với lỗi dừng xe không có tín hiệu sẽ áp dụng mức phạt tiền này.