Vòng đời của một chiếc ô tô bắt đầu lăn bánh từ nhà máy sản xuất và kết thúc ở nhà máy tái chế. Vậy vòng đời của một chiếc xe là bao lâu ? Mời quý anh chị cùng Đình Hoàng Volvo thử tìm hiểu
Theo các nhà sản xuất và chuyên gia, các động cơ ô tô hiện đại thường có tuổi thọ trung bình khoảng 200.000 – 300.000 km. Tuy nhiên, điều này có thể thay đổi tùy thuộc vào từng loại xe, nhãn hiệu, và đặc biệt là thói quen sử dụng và việc tuân thủ đúng định kỳ thay dầu theo khuyến nghị của nhà sản xuất.
Với những chiếc xe được bảo dưỡng định kỳ và thay nhớt đúng cách, động cơ có thể hoạt động bền bỉ và đạt đến trên 1 triệu km. Tuy nhiên, đối với những chiếc xe thiếu sự quan tâm từ chủ sở hữu, việc đưa xe vào đại tu sẽ là cần thiết. Trong trường hợp này, tuổi thọ trung bình của động cơ sẽ không đạt được như ban đầu.
Tuổi thọ của các bộ phận trên ô tô
Ngoài động cơ là yếu tố quyết định vòng đời của một chiếc ô tô, các chi tiết khác cũng đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì “sức khỏe” của xe. Theo các chuyên gia, sau khoảng 3 năm sử dụng, ô tô thường bắt đầu vào giai đoạn cần thay thế các phụ tùng một cách tuần tự.
Bộ phận quan trọng thứ hai trên một chiếc ô tô là hộp số, với xe sử dụng hộp số sàn thường có tuổi thọ trung bình cao gấp đôi so với hộp số tự động. Hộp số tự động thông thường có tuổi thọ trung bình khoảng 300.000 km hoặc 7 năm. Tuy nhiên, nếu được sử dụng đúng cách và bảo dưỡng định kỳ, tuổi thọ có thể kéo dài nhiều lần so với mức trung bình.
Các bộ phận sẽ xuống cấp theo thời gian, đặc biệt là các phần liên quan đến khung gầm và hệ thống treo như giảm xóc, thước lái, cao su chân máy, càng chữ A, kẹp phanh…
Đối với những chiếc xe đã qua 10 năm tuổi, thường sẽ cần phải thay thế hầu hết các bộ phận này, cùng với nhiều bộ phận khác liên quan đến động cơ như bơm nước, bơm xăng/dầu, két làm mát, cảm biến…
Đa số người sử dụng các dòng xe cao cấp thường không duy trì xe quá 10 năm vì chi phí sửa chữa và thay thế phụ tùng thường cao hơn so với việc mua một chiếc xe mới.
Ở Việt Nam, vòng đời của một chiếc xe thường được xác định bởi niên hạn sử dụng của xe.
Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 95/2009/NĐ-CP, niên hạn sử dụng của xe ô tô được giải thích là thời gian cho phép sử dụng của xe ô tô.
Cùng với đó, Nghị định này cũng quy định rõ niên hạn sử dụng của xe ô tô như sau:
Điều 4. Quy định về niên hạn sử dụng
1. Không quá 25 năm đối với xe ô tô chở hàng.
2. Không quá 20 năm đối với xe ô tô chở người.
3. Không quá 17 năm đối với xe ô tô chuyển đổi công năng từ các loại xe khác thành xe ô tô chở người trước ngày 1/1/2002.
Theo quy định này và hướng dẫn tại Điều 5, Điều 6 và Điều 7 Thông tư 21/2010/TT-BGTVT, niên hạn sử dụng của các loại xe ô tô được xác định như sau:
Loại phương tiện | Niên hạn sử dụng |
Ô tô chở người đến 09 chỗ ngồi (kể cả chỗ người lái); ô tô chuyên dùng; rơ moóc, sơ mi rơ moóc | Không phải áp dụng niên hạn sử dụng |
Xe ô tô chở hàng (ô tô tải); ô tô chở hàng chuyên dùng (ô tô tải chuyên dùng) | Không quá 25 năm |
Xe ô tô chở người từ 10 chỗ ngồi trở lên (tính cả người lái), ô tô chở người chuyên dùng | Không quá 20 năm |
Xe ô tô chuyển đổi công năng từ các loại xe khác thành xe chở người trước 01/01/2002 | Không quá 17 năm |
Ô tô chở người quá niên hạn sử dụng được chuyển đổi thành chở hàng | Không quá 25 năm |
Ô tô chở người từ 10 chỗ ngồi trở lên (kể cả chỗ người lái), ô tô chở người chuyên dùng chuyển đổi thành ô tô chở người dưới 09 chỗ | Không quá 20 năm |
Ô tô chở hàng chuyển đổi thành ô tô chuyên dùng | Không quá 25 năm |
Ô tô chuyên dùng, ô tô chở người đến 09 chỗ ngồi (kể cả chỗ người lái) chuyển đổi thành chở hàng | Không quá 25 năm |
Ô tô chở hàng đã chuyển đổi thành ô tô chở người trước 01/01/2002 | Không quá 17 năm |
Cách xác định niên hạn sử dụng xe ô tô
Theo Điều 5 Nghị định 95/2009/NĐ-CP, niên hạn sử dụng xe ô tô được tính theo năm, bắt đầu từ năm xe ô tô được sản xuất. Riêng một số trường hợp đặc biệt khi được Thủ tướng cho phép thì tính niên hạn từ năm đăng ký xe ô tô lần đầu.
Căn cứ hướng dẫn tại Điều 7 Thông tư 21/2010/TT-BGTVT, niên hạn sử dụng của xe ô tô được xác định căn cứ theo thứ tự ưu tiên của các cơ sở sau:
Số nhận dạng của xe ô tô (số VIN).
Số khung của xe ô tô.
Các tài liệu kỹ thuật của xe ô tô: Catalog, sổ tay thông số kỹ thuật, phần mềm nhận dạng hoặc các thông tin khác của Nhà sản xuất.
Thông tin trên nhãn mác của Nhà sản xuất được gắn/đóng trên xe ô tô;
Hồ sơ lưu trữ của xe ô tô như: Giấy chứng nhận chất lượng; Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng (ô tô sản xuất trong nước); Biên bản kiểm tra hoặc nghiệm thu, Giấy chứng nhận chất lượng phương tiện cơ giới đường bộ cải tạo (ô tô cải tạo); Hồ sơ gốc do cơ quan công an quản lý; Chứng từ nhập khẩu.
Xe ô tô hết niên hạn bị xử lý thế nào?
Theo quy định của khoản 3 Điều 8 trong Thông tư 21/2010/TT-BGTVT, hàng năm, Cục Đăng kiểm Việt Nam sẽ tổng hợp danh sách các ô tô đã và sắp hết hạn sử dụng theo lộ trình, và thông báo cho Cục Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt để tiến hành phối hợp theo dõi, kiểm tra và quản lý.
Khoản 7 Điều 15 trong Thông tư 58/2020/TT-BCA đã quy định rõ về trường hợp các xe đã hết niên hạn sử dụng sẽ bị thu hồi giấy đăng ký xe và biển số xe.
Theo khoản 1 Điều 17 của Thông tư 58, dựa trên danh sách các ô tô hết niên hạn sử dụng mà Cục Đăng kiểm Việt Nam đã thông báo, cơ quan đăng ký xe sẽ thông báo cho chủ xe về việc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe.
Trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, nếu chủ xe không tự nguyện nộp lại giấy đăng ký và biển số xe, cơ quan đăng ký xe sẽ thu hồi thông tin về đăng ký và biển số xe trong hệ thống và thông báo cho cảnh sát giao thông địa phương để xử lý theo quy định.
Ghi chú: Ngoài ra, nếu quý anh chị có nhu cầu tham khảo các mẫu xe Volvo cũng có thể liên hệ thì có Đình Hoàng Volvo xin phép mời quý anh chị ghé qua đại lý Volvo. Để lái thử trải nghiệm hoàn toàn miễn phí.
Xin đừng ngần ngại hãy gọi đến Đình Hoàng Volvo để được hỗ trợ nhanh chóng : 0901 979 357 <=Bấm vào để tự động quay số